Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 17/6/2019 về việc kiểm kê đất đai,...

Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 17/6/2019 về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019

2025
0

Ngày 17/6/2019, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 15/CT-TTg về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019. Theo đó, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên phạm vi cả nước. Mục đích việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 nhằm đánh giá thực trạng tình hình sử dụng đất đai của từng đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh, các vùng kinh tế và cả nước để làm cơ sở đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai của các cấp trong 5 năm qua và đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất; đồng thời làm cơ sở cho việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp giai đoạn 2021 – 2030 và là cơ sở quan trọng để xây dựng chiến lược phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Nội dung kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của từng đơn vị hành chính các cấp trong năm 2019, bao gồm: (i) Diện tích các loại đất theo quy định tại Điều 10 của Luật Đất đai năm 2013; diện tích các loại đối tượng đang sử dụng đất, đối tượng đang quản lý đất theo quy định tại Điều 5 và Điều 8 của Luật Đất đai năm 2013. Trong đó, kiểm kê chi tiết các loại đất trồng lúa, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng; (ii) Diện tích đất ngập nước, đất khu bảo tồn thiên nhiên, đất cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo quy định tại Điều 16 và Điều 35 của Luật Đa dạng sinh học; (iii) Tình hình sử dụng đất do doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa quản lý sử dụng; đất do các ban quản lý rừng và các doanh nghiệp sản xuất nông, lâm nghiệp sử dụng; đất tại các dự án xây dựng nhà ở thương mại; đất xây dựng các công trình sự nghiệp ngoài công lập, công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích.

Thời điểm triển khai thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước từ ngày 01/8/2019. Số liệu kiểm kê đất đai năm 2019 được tính đến ngày 31/12/2019. Thời hạn hoàn thành và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 như sau: (i) Cấp xã hoàn thành và báo cáo kết quả trước ngày 16/01/2020; (ii) Cấp huyện hoàn thành và báo cáo kết quả trước ngày 01/3/2020; (iii) Cấp tỉnh hoàn thành và báo cáo kết quả trước ngày 16/4/2020; (iv) Cả nước và các vùng kinh tế – xã hội hoàn thành trước ngày 16/6/2020; (v) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoàn thành và gửi kết quả cho UBND cấp tỉnh trước ngày 16/01/2020 để tổng hợp, báo cáo; gửi kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 16/4/2020.

Đồng thời, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của các địa phương và đề xuất hỗ trợ kinh phí cho các địa phương có khó khăn do không cân đối đủ ngân sách, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; Hướng dẫn biểu mẫu, phương pháp kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019; Chỉ đạo, tập huấn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện và kiểm tra kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các tỉnh, thành trực thuộc trung ương trên phạm vi cả nước…

Bộ Quốc phòng và Bộ Công an chủ trì, phối hợp với UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh để thống nhất số liệu phục vụ yêu cầu tổng hợp kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của từng địa phương; đồng thời gửi báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.

UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng phương án, kế hoạch, bố trí kinh phí thực hiện, tổ chức chỉ đạo các sở, ngành và UBND các cấp huyện, xã thực hiện; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ kịp thời khó khăn trong quá trình thực hiện.

CHIA SẺ

KHÔNG NHẬN XÉT

Comments are closed.